Tầm soát ung thư cổ tử cung là yếu tố tiên quyết hàng đầu để tìm ra tế bào bất thường trước khi chúng biến đổi thành ung thư, tăng cơ hội điều trị thành công, giảm gánh nặng chi phí điều trị, đặc biệt quan trọng với những người ở độ tuổi trung niên 35-44 tuổi.
TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG LÀ GÌ?
Tầm soát ung thư cổ tử cung là phương pháp chẩn đoán, phát hiện sớm và ngăn chặn các tế bào bất thường ở cổ tử cung của phụ nữ. Thông thường, các tế bào này sẽ xuất hiện và phát triển dần dần qua nhiều năm dưới tác động của các tác nhân gây bệnh. Ở giai đoạn đầu, bệnh rất khó nhận biết vì triệu chứng bệnh dễ nhầm lẫn với các bệnh lý phụ khoa khác. Hầu hết phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh chưa từng thực hiện tầm soát trước đó.
Ung thử cổ tử cung (UTCTC) là bệnh lý ung thư xảy ra ở cổ tử cung, vị trí khe hẹp nối âm đạo với tử cung. Ung thư cổ tử cung hình thành do tế bào ở cổ tử cung phát triển đột biến tạo nên khối u. Những tế bào này nhân lên không kiểm soát và mất cơ chế tự hủy. Dần dần chúng phát triển tấn công sang những mô lân cận, giai đoạn diễn tiến muộn sẽ di căn tới những cơ quan khác.
CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG:
1. Khám phụ khoa

Ung thư cổ tử cung diễn tiến rất âm thầm và lặng lẽ. Thông thường, bệnh chỉ biểu hiện triệu chứng khi ở giai đoạn muộn. Vì vậy, để tầm soát ung thư cổ tử cung, phụ nữ cần phải đi khám phụ khoa định kỳ. Bản chất khám phụ khoa định kỳ không thể khẳng định được việc bạn có mắc ung thư cổ tử cung hay không, tuy nhiên khám phụ khoa giúp các bác sĩ phát hiện dấu hiệu ban đầu của bệnh như viêm nhiễm. Một bệnh lý viêm nhiễm nếu không được điều trị tốt cũng có thể trở thành môi trường thuận lợi để virus HPV phát triển nếu chẳng may bị nhiễm virus này.
Phụ nữ nên khám phụ khoa định kỳ mỗi 6 tháng – 1 năm và lặp lại trong vòng 2, 3 hoặc 5 năm sau đó. Đối với phụ nữ trong độ tuổi quan hệ tình dục nên khám phụ khoa 6 tháng – 1 năm/lần, vì ngoài ung thư cổ tử cung phụ nữ còn phải đối mặt với các vấn đề khác như viêm, nhiễm…
2. Xét nghiệm Pap’s mear

Xét nghiệm Pap Smear (xét nghiệm Pap, xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung) là xét nghiệm tế bào học nhằm xác định những tế bào bất thường ở cổ tử cung.
Phương pháp này thực hiện thu thập và phân tích tế bào ở cổ tử cung, phát hiện sớm tế bào ung thư trước khi các khối u lây lan rộng. Bên cạnh đó, xét nghiệm Pap Smear còn phát hiện bất thường ở cấu trúc, hoạt động và biến đổi của các tế bào cổ tử cung, phát hiện nguy cơ mắc bệnh từ sớm. Từ đó giúp bác sĩ đưa ra hướng điều trị theo dõi tiếp theo cho người bệnh. Kỹ thuật lấy mẫu vô cùng đơn giản và được các bác sĩ thực hiện trong khi khám phụ khoa với các dụng cụ chuyên biệt.
3. Xét nghiệm Thinprep Pap

Xét nghiệm Thinprep là phương pháp xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung được cải tiến so với xét nghiệm Pap Smear. Với kỹ thuật này, sau khi thu thập, các tế bào ở cổ tử cung sẽ được rửa toàn bộ vào một chất lỏng định hình trong một lọ Thinprep và được chuyển đến phòng thí nghiệm để xử lý bằng máy Thinprep làm tiêu bản hoàn toàn tự động.
Phương pháp Thinprep hiện đang được sử dụng phổ biến tại Mỹ, châu Âu cũng như các nước trong khu vực. Thinprep đượ FDA (Hoa Kỳ) phê duyệt cho cả 4 chỉ định: PAP, HPV, Chlamydia và lậu cầu.
Đây là phương pháp giúp giảm đáng kể tỷ lệ kết quả âm tính giả trong xét nghiệm PAP tăng tỷ lệ phát hiện ung thư cổ tử cung biểu mô tuyến, góp phần chẩn đoán chính xác giai đoạn sớm tổn thương tế bào ở cổ tử cung, tăng hiệu quả điều trị, giảm tỷ lệ tử vong và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
4. Xét nghiệm Cellprep

So với phương pháp Pap Smear truyền thống, xét nghiệm CellPrep Pap test là bước cải tiến vượt bậc. Xét nghiệm CellPrep đã làm tăng độ nhạy phát hiện bệnh ung thư cổ tử cung đến 70-95% (cao hơn PAP thường quy khoảng 20%). Phương pháp CellPrep lấy mẫu phết tế bào cổ tử cung nhúng dịch đã thành công khắc phục được những nhược điểm của phương pháp lấy mẫu phết tế bào cổ tử cung thường quy như xử lý chất nhầy, hồng cầu và tế bào viêm. Từ đó, các tế bào biểu mô bất thường, đặc biệt là ung thư tế bào biểu mô tuyến – loại tế bào ung thư rất khó phát hiện trên phết nhúng dịch được phát hiện dễ dàng hơn so với phết thường quy.
5. Soi cổ tử cung

Soi cổ tử cung là phương pháp quan sát cổ tử cung qua máy soi cổ tử cung (thiết bị phóng đại đặc biệt). Soi cổ tử cung chiếu ánh sáng qua âm đạo, vào cổ tử cung, có thể phóng to hình ảnh thật lên gấp 10 – 30 lần. Kỹ thuật này giúp bác sĩ phát hiện những tổn thương trên cổ tử cung mà không thể nhìn thấy bằng mắt thường. Bên cạnh đó, soi cổ tử cung còn có thể kết hợp với bôi dung dịch acid acetic 3 – 5% (chứng nghiệm Hinselmann) và dung dịch lugol 2% (chứng nghiệm Schiller) vào cổ tử cung để giúp xác định chính xác các tổn thương ở cổ tử cung.
Soi cổ tử cung được thực hiện khi kết quả xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung cho thấy có những thay đổi bất thường trong tế bào. Soi cổ tử cung là xét nghiệm rất hữu ích giúp bác sĩ chẩn đoán và đánh giá các bất thường ở cổ tử cung. Đặc biệt, phương pháp này giúp phát hiện các tổn thương tiền ung thư và ung thư vi xâm lấn khi chưa có triệu chứng lâm sàng. Khi phát hiện các tổn thương nghi ngờ tại cổ tử cung, bác sĩ sẽ bấm sinh thiết lại vị trí đó để lấy vài mảnh mô nhỏ, sau đó nhuộm, soi trên kính hiển vi để tìm ra tế bào ác tính, phục vụ việc chẩn đoán bệnh chính xác.
6. Xét nghiệm HPV DNA

Xét nghiệm HPV DNA là phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung sử dụng hệ thống máy tách chiết DNA tự động và công nghệ hiện đại nhằm phân tích, xác định chính xác sự hiện diện virus HPV – nguyên nhân hàng đầu gây đến 99.7% căn bệnh ung thư cổ tử cung ở phụ nữ.
Phương pháp HPV DNA không khẳng định 100% phụ nữ có mắc ung thư cổ tử cung hay không, nhưng dựa vào kết quả thu được có thể phát hiện được virus gây bệnh đang tồn tại trong cơ thể, nhờ đó đánh giá được nguy cơ mắc bệnh trong tương lai, có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu.
Thông thường, xét nghiệm HPV DNA được thực hiện đồng thời cùng xét nghiệm Pap Smear hoặc Thinprep để thu thập các tế bào cổ tử cung, phát hiện và đánh giá những tế bào bất thường có nguy cơ gây ung thư từ sớm.
