ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP BẰNG TIÊM HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU

Cách điều trị thoái hóa khớp bằng tiêm huyết tương giàu tiểu cầu đang được áp dụng phổ biến bởi hiệu quả tối ưu mang lại. So với hình thức truyền thống, phương pháp này hạn chế được tối đa các biến chứng và rút ngắn thời gian phục hồi hơn bình thường.

TỔNG QUAN VỀ THOÁI HÓA KHỚP

Thoái hóa khớp là tổn thương phổ biến, xảy ra khi lớp sụn bảo vệ đệm các đầu xương bị mài mòn theo thời gian. Tình trạng này có thể xuất hiện ở mọi khớp nhưng thường gặp nhất là khớp ở tay, hông, đầu gối và cột sống. Một số triệu chứng điển hình phải kể đến gồm:

  • Đau nhức khớp trong hoặc sau khi vận động.
  • Cứng khớp khi thức dậy hoặc sau một khoảng thời gian không vận động.
  • Khớp bị mất tính linh hoạt, phạm vi chuyển động bị hạn chế.
  • Khớp phát ra tiếng lạo xạo khi vận động.
  • Hình thành các mẫu xương thừa xung quanh khớp bị ảnh hưởng.
  • Sưng tấy do mô mềm xung quanh khớp bị viêm.

HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU (PRP) LÀ GÌ?

Huyết tương giàu tiểu cầu hay tên viết tắt tiếng Anh là PRP (Platelet-rich Plasma), là một chế phẩm được tạo ra từ máu sau khi được tách và loại bỏ hồng cầu, bạch cầu và làm giàu nồng độ tiểu cầu lên nhiều lần (2-8 lần) so với nồng độ tiểu cầu bình thường trong máu ngoại vi.

Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong ngừng chảy máu ở vết thương bằng việc tạo ra nút tiểu cầu (khối liên kết các tiểu cầu với nhau) để từ đó các thành phần khác liên kết lại với nhau để tạo thành cục máu đông giúp bịt kín miệng các mạch máu nhỏ và vết thương. Ngoài ra, tiểu cầu còn có vai trò khởi động và kích thích quá trình liền các vết thương, các tổn thương (gọi chung là liền thương) nhờ có rất nhiều các yếu tố kích thích tăng trưởng và liền vết thương.

 Trong điều trị thoái hóa khớp, thành phần này sẽ được tách ra khỏi các tế bào máu khác và đẩy cao nồng độ thông qua quá trình ly tâm. Sau khi tiêm vào vị trí tổn thương, tiểu cầu sẽ bắt đầu tiến hành nhiệm vụ chữa lành. Tác dụng cụ thể như sau:

  • Ức chế phản ứng viêm và làm chậm quá trình thoái hóa khớp.
  • Kích thích hình thành sụn mới.
  • Tăng sản xuất dịch bôi trơn tự nhiên trong khớp, giảm ma sát khớp, tránh gây đau khi vận động.
  • Chứa các protein làm thay đổi cơ quan thụ cảm đau, từ đó làm giảm cảm giác đau đớn cho người bệnh.

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU

Nguyên lý hoạt động của huyết tương giàu tiểu cầu PRP hiện vẫn chưa được xác định chính xác. Tuy nhiên, các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đã chứng minh được khả năng đẩy nhanh hiệu quả chữa trị của thành phần này.

Theo đó, các yếu tố tăng trưởng trong huyết tương giàu tiểu cầu (IGF, KGF, VEGF…) là các đại phân tử hoà tan và khuếch tán, được tạo ra bởi rất nhiều loại tế bào. Quá trình hoạt động thường tác động đến sự phát triển, biệt hoá và kiểu hình của nhiều tế bào, bao gồm cả tế bào sụn.

Các phân tử này sẽ tương tác với thụ thể của tế bào màng, truyền tín hiệu vào bên trong và tạo ra phản ứng theo tầng, kết thúc bằng việc điều hoà biểu hiện gen. Cơ chế hoạt động phổ biến nhất là paracrine hoặc autocrine, đôi khi là nội tiết. Do đó, tế bào hoặc các tế bào nhận tín hiệu có thể ở gần hoặc xa tế bào đã tổng hợp và giải phóng những yếu tố trên. Với hoạt động của huyết tương giàu tiểu cầu, quá trình tái tạo sụn sẽ đạt được hiệu quả cao bất kể tuổi tác, tình trạng thoái hóa khớp mà không làm hỏng sụn hay màng hoạt dịch.

ƯU ĐIỂM VƯỢT TRỘI

  • Có tính an toàn cao do lấy máu tự thân nên sẽ không gặp nguy cơ không tương thích

  • Được chứng nhận giúp tăng cường đáng kể quá trình chữa viêm khớp, đặc biệt là thoái hóa khớp tối đa chỉ sau 2 -3 lần tiêm

  • Hiếm xảy ra các trường hợp xuất hiện các tác dụng phụ như nhiễm trùng, đau dây thần kinh và tổn thương mô

  • Không cần phẫu thuật, không cần uống chống viêm, kể cả các loại thuốc mạnh hơn như opioid

  • Thời gian hồi phục chỉ sau vài tuần hoặc vài tháng và không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày sau khi tiêm

ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Các nhà khoa học vẫn chưa có kết luận chắc chắn về đối tượng cần áp dụng cách điều trị thoái hóa khớp bằng tiêm PRP. Tuy nhiên, nhìn chung, dưới đây là những nhóm thường được ưu tiên: 

  • Người bệnh trẻ tuổi bị thoái hóa khớp giai đoạn đầu.
  • Người bệnh đã thử tất cả các phương pháp điều trị như nghỉ ngơi, vật lý trị liệu… nhưng vẫn không đạt được hiệu quả cải thiện.
  • Tình trạng đau nhức xương khớp ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt hàng ngày.
  • Người bệnh mẫn cảm với thuốc chống viêm (NSAID) hoặc nhận thấy NSAID không đem lại tác dụng giảm đau.
  • Liệu pháp tiêm steroid không mang lại hiệu quả hoặc người bệnh không thể tiêm steroid.

MỘT SỐ LƯU Ý KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP

Người bệnh có thể được tiêm một lần duy nhất hay nhiều đợt cách nhau hàng tuần hoặc hàng tháng tuỳ thuộc vào từng loại tổn thương. Với trường hợp tiêm nhiều lần, bác sĩ có thể đề nghị lấy máu trong lần khám đầu tiên và sử dụng PRP tươi cho lần 1, đông lạnh rồi rã đông PRP cho lần dùng tiếp theo. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng nên nắm:

1. Trước khi tiêm

  • Tránh dùng thuốc Corticosteroid trong vòng 2 – 3 tuần trước khi tiến hành tiêm PRP.
  • Ngưng dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID), thuốc điều trị viêm khớp một tuần trước khi tiêm PRP.
  • Không dùng thuốc chống đông máu trong 5 ngày trước khi tiêm PRP.
  • Uống nhiều nước vào ngày trước khi tiêm.
  • Một số người bệnh có thể cần dùng thuốc chống lo âu ngay trước khi tiêm PRP.

2. Sau khi tiêm

Sau khi tiêm, người bệnh cần nghỉ ngơi trong vài ngày để tránh gây căng thẳng cho khớp bị ảnh hưởng. Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định một số yêu cầu sau:

  • Không dùng thuốc giảm đau chống viêm khi chưa được bác sĩ kê toa.
  • Đeo nẹp hoặc băng đeo để bảo vệ và cố định khớp bị ảnh hưởng.
  • Trường hợp tiêm ở mắt cá chân, đầu gối hoặc hông có thể được khuyên sử dụng nạng.
  • Chườm lạnh vài lần một ngày, mỗi lần từ 10 – 20 phút để giúp giảm sưng và đau sau khi tiêm.