LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA

Lạc nội mạc tử cung là căn bệnh khá phổ biến ở chị em phụ nữ. Cứ 10 phụ nữ thì có 1 người được chẩn đoán lạc nội mạc tử cung. Thế nhưng, phải mất từ 3-11 năm để phát hiện ra bệnh, bởi các triệu chứng thường không rõ rệt trong giai đoạn đầu. Lạc nội mạc tử cung khiến phụ nữ khó mang thai, thậm chí vô sinh.

LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG LÀ GÌ?

Lạc nội mạc tử cung là bệnh phụ khoa khá phổ biến ở nữ giới và hiện nay khá nhiều người mắc phải. Đây là tình trạng nội mạc tử cung phát triển ở ngoài buồng tử cung và một số vị trí ở trong vùng chậu. Những lớp niêm mạc này sẽ bong ra ở trong kì kinh nguyệt và được tái tạo lại sau khi chu kì này kết thúc. Bệnh xảy ra khi các mảng niêm mạc không đi ra ngoài theo máu kinh mà ở lại trong tử cung hay đi ngược lại lên buồng trứng, gây viêm nhiễm và đau đớn.

Bệnh thường phát triển một cách âm thầm và hầu như không có dấu hiệu rõ rệt. Do đó, đa số các trường hợp được phát hiện khi đã phát triển đến giai đoạn nặng. Một số biểu hiện có thể gặp như là đau vùng chậu, đau bụng nhiều vào mỗi kỳ kinh, khó chịu khi quan hệ,… Tuy nhiên, những biểu hiện này vẫn chưa rõ ràng để kết luận thành bệnh.

Theo số liệu thống kê trên toàn thế giới có khoảng 6 đến 10% nữ giới mắc bệnh, nhưng trên thực tế con số này có thể cao hơn do người bệnh không biết mình đang mắc phải, không đi thăm khám. Nếu không được phát hiện sớm, có hướng điều trị kịp thời có thể gây ung thư hay vô sinh.

NGUYÊN NHÂN GÂY LẠC NỘI MẠC TRONG TỬ CUNG

Hiện nay nguyên nhân chính gây ra tình trạng lạc nội mạc tử cung vẫn chưa được tìm ra, tuy nhiên dưới đây sẽ là một số yếu tố gián tiếp dẫn đến căn bệnh này:

KINH NGUYỆT TRÀO NGƯỢC

Trong giai đoạn hành kinh của chu kỳ kinh nguyệt, máu kinh có chứa niêm mạc tử cung không đi ra ngoài mà chảy ngược vào buồng trứng, theo ống dẫn trứng đi lên và vào trong xoang chậu. Những nội mạc này sẽ bám lên bề mặt các cơ quan trong xoang chậu và thành khung xương chậu. Ở đây, chúng sẽ tích tụ và ngày càng dày lên, đồng thời gây nên hiện tượng chảy máu trong kỳ kinh nguyệt.

BIẾN ĐỔI TẾ BÀO PHÚC MẠC VÀ TẾ BÀO PHÔI

Đây là hiện tượng mà các chuyên gia cho rằng có một loại hormone nào đó hay do yếu tố miễn dịch thúc đẩy, dẫn đến các tế bào của màng phúc mạc biến đổi thành tế bào nội mạc tử cung.

Ở độ tuổi dậy thì các tế bào phôi thai dưới sự tác động của hormone nữ giới như estrogen, có thể biến đổi thành tế bào nội mạc tử cung.

ĐÃ TỪNG GIẢI PHẪU Ở TỬ CUNG

Sau khi thực hiện các cuộc phẫu thuật như mổ lấy thai, buồng trứng, tử cung sẽ để lại những vết sẹo. Tại vị trí vết mổ có thể bị nội mạc tử cung bám vào và sẽ gây nên bệnh do mạch máu cũng như dịch mô ở tại vị trí này phát triển.

RỐI LOẠN HỆ MIỄN DỊCH

Khi hệ miễn dịch xuất hiện các lỗ hổng trong hàng rào bảo vệ cơ thể, lúc này hệ miễn dịch không phát hiện nội mạc tử cung đi lạc ở trong cơ thể. Từ đó không phá hủy những tế bào này dẫn đến bệnh lạc nội mạc tử cung xuất hiện. Có những trường hợp hiếm gặp, khi nội mạc tử cung không chỉ ở trong xoang chậu mà còn di chuyển đến những nơi khác trong cơ thể mà bám lại tại đó.

CÁC GIAI ĐOẠN BỆNH

Có 4 giai đoạn chính của lạc nội mạc tử cung:

  • Giai đoạn I (rất nhẹ): Có một vài mô cấy nhỏ trên các cơ quan hoặc mô lót vùng chậu/bụng. Có ít hoặc không có mô sẹo.
  • Giai đoạn II (nhẹ): Có nhiều mô cấy hơn so với giai đoạn 1. Chúng nằm sâu hơn trong mô và có thể có một số mô sẹo.
  • Giai đoạn III (trung bình): Có nhiều mô cấy sâu, đồng thời xuất hiện u nội mạc tử cung và mô sẹo xung quanh buồng trứng hoặc vòi tử cung.
  • Giai đoạn IV (nặng): Đây là giai đoạn lan rộng nhất. Bạn có nhiều mô cấy sâu và kết dính dày, kèm theo mô sẹo dính xung quanh buồng trứng, vòi tử cung hoặc giữa tử cung và phần dưới của ruột.

Sự phân chia giai đoạn của lạc nội mạc cổ tử cung không dựa trên mức độ nặng nhẹ của các triệu chứng. Ví dụ, bệnh ở giai đoạn I có thể gây đau dữ dội, nhưng một số phụ nữ ở giai đoạn IV lại không cảm nhận được triệu chứng gì.

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT BỆNH

Triệu chứng lạc nội mạc tử cung ở mỗi người không giống nhau. Một số phụ nữ biểu hiện bằng những triệu chứng nhẹ, nhưng những người khác có thể xuất hiện các dấu hiệu bệnh từ trung bình đến nặng.

Những biểu hiện thường gặp của bệnh bao gồm:

  • Đau: Đây là triệu chứng phổ biến nhất mà ai cũng trải qua. Phụ nữ bị mắc bệnh phải đối mặt với nhiều loại cơn đau khác nhau, gồm:
    • Đau bụng kinh: Cơn đau có thể trở nên nặng dần hơn theo thời gian.
    • Đau mạn tính vùng lưng dưới và xương chậu.
    • Đau trong hoặc sau khi quan hệ tình dục: Đây thường được mô tả là một cơn đau “sâu”, khác với cảm giác đau ở phía ngoài âm đạo khi tiếp nhận dương vật.
    • Đau ruột.
    • Đau khi đi đại tiện hoặc tiểu tiện trong thời kỳ kinh nguyệt. Trong một số trường hợp hiếm hoi, bạn sẽ thấy máu lẫn trong phân hoặc nước tiểu.
    • Đau chân: Lạc nội mạc tử cung có khả năng ảnh hưởng đến các dây thần kinh kết nối với háng, hông và chân, khiến bạn khó đi lại. Bạn có thể đi khập khiễng hoặc phải nghỉ ngơi thường xuyên.
  • Ra máu giữa chu kỳ kinh nguyệt.
  • Các vấn đề về dạ dày (tiêu hóa) bao gồm tiêu chảy, táo bón, đầy bụng hoặc buồn nôn, đặc biệt là trong kỳ kinh nguyệt

Rất nhiều trường hợp phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung mà không xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào. Vậy nên, bạn cần đi khám phụ khoa định kỳ (6 tháng/lần) nhằm tầm soát và phát hiện bệnh sớm.

ĐỐI TƯỢNG DỄ MẮC BỆNH

Lạc nội mạc ở tử cung có thể xảy ra ở bất kỳ phụ nữ nào có kinh nguyệt, song nó phổ biến hơn ở phụ nữ trong độ tuổi 30 – 40.

Bạn có nguy cơ bị lạc nội mạc tử cung cao hơn nếu:

  • Chưa bao giờ có con
  • Kinh nguyệt kéo dài hơn 7 ngày
  • Có chu kỳ kinh nguyệt ngắn (dưới 27 ngày)
  • Có tiền sử gia đình (mẹ, cô, chị, em gái) bị lạc nội mạc cổ tử cung
  • Đang bị một vấn đề sức khỏe ngăn chặn dòng chảy bình thường của máu kinh ra khỏi cơ thể trong kỳ kinh nguyệt.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

1. UỐNG THUỐC

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen (Advil, Motrin) hoặc naproxen (Aleve) cũng có tác dụng giảm đau hiệu quả. Nếu những loại thuốc này không giúp bạn bớt đau, hãy kết hợp với các liệu pháp hỗ trợ như:

  • Tắm nước ấm
  • Chườm nóng: Đặt một chai nước nóng hoặc miếng đệm nóng lên bụng
  • Tập thể dục đều đặn
  • Châm cứu
  • Massage 

2. ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT

Liệu pháp nội tiết nhằm làm giảm lượng estrogen mà cơ thể tạo ra, giúp các mô cấy chảy máu ít hơn, từ đó ngăn ngừa tình trạng viêm, dinh và hình thành u nang. Phương pháp này có thể làm chu kỳ kinh nguyệt của bạn tạm ngừng. 

Các loại thuốc được chỉ định để giảm nồng độ hormone estrogen bao gồm:

  • Viên tránh thai kết hợp
  • Dùng Progestin: tuy nhiên, việc sử dụng thuốc nào với liều lượng ra sao cần có sự chỉ định của bác sĩ điều trị. Người bệnh không được tự ý dùng thuốc.

3. PHẪU THUẬT BẢO TỒN

Phương pháp này thích hợp cho những phụ nữ không đáp ứng với hai liệu pháp uống thuốc và điều chỉnh nồng độ nội tiết tố. Mục tiêu của phẫu thuật bảo tồn là loại bỏ hoặc phá hủy sự phát triển của nội mạc tử cung mà không làm tổn thương cơ quan sinh sản.

Phẫu thuật nội soi ổ bụng – phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu – được áp dụng nhằm bóc bỏ các khối lạc nội mạc tử cung, phẫu thuật cắt bỏ các khối u đang phát triển. Biện pháp đốt laser cũng thường được sử dụng nhằm đốt phá hủy mô “lạc chỗ” này.

Tham khảo phương pháp phẫu thuật lạc nội mạc tử cung tại đây.

4. PHẪU THUẬT CẮT BỎ TỬ CUNG

Hiếm khi, bác sĩ sẽ đề nghị cắt toàn bộ tử cung như một biện pháp cuối cùng nếu tình trạng bệnh của bạn không cải thiện với mọi phương pháp điều trị khác.

Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ cắt hoàn toàn tử cung, cổ tử cung, hoặc cả buồng trứng vì các cơ quan này tạo ra estrogen – căn nguyên gây ra sự phát triển của mô nội mạc tử cung. Ngoài ra, bác sĩ còn loại bỏ các mô bị tổn thương xung quanh.

Khi cắt hoàn toàn tử cung, bạn sẽ không thể mang thai được nữa. Chính vì thế, hãy cân nhắc thật kỹ trước khi tiến hành phương pháp này, nhất là khi bạn còn trong độ tuổi lập gia đình và sinh con.

CÁCH PHÒNG BỆNH LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG

Bạn không thể ngăn ngừa lạc nội mạc tử cung tìm đến mình. Thế nhưng, bạn có thể giảm nguy cơ phát triển bệnh bằng cách giảm nồng độ hormone estrogen trong cơ thể bằng cách:

  • Nhờ bác sĩ tư vấn về các phương pháp ngừa thai bằng nội tiết tố, chẳng hạn như thuốc viên, miếng dán hoặc vòng tránh thai nội tiết.
  • Tập thể dục thường xuyên (tối thiểu 4 giờ/tuần) để duy trì tỷ lệ phần trăm chất béo trong cơ thể thấp. Kết hợp tập thể dục và giảm lượng chất béo sẽ giúp giảm nồng độ estrogen trong cơ thể.
  • Tránh uống nhiều rượu: Các nghiên cứu đã chứng minh rượu làm tăng nồng độ estrogen. Do đó, bạn không nên uống nhiều hơn 1 ly mỗi ngày.
  • Hạn chế thức uống chứa caffeine: Dung nạp nhiều hơn một loại đồ uống có chứa caffeine mỗi ngày, đặc biệt là soda và trà xanh, có thể làm tăng nồng độ estrogen.