ƯU ĐÃI 50% GÓI KHÁM CHUYÊN SÂU TẦM SOÁT BỆNH LÝ TUYẾN VÚ

Theo thống kê của Globocan năm 2002, tỷ lệ mắc ung thư vú trên toàn cầu ở nữ giới là 24.5%, cao nhất trong số các loại ung thư ở phụ nữ. Tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 21.555 ca mắc mới và hơn 9.315 người tử vong do ung thư vú.

CÁC BỆNH LÝ TUYẾN VÚ THƯỜNG GẶP

1. ĐAU VÚ

Đau vú là triệu chứng khá phổ biến thường là do thay đổi nội tiết tố trong chu kỳ kinh nguyệt. Uống thuốc tránh thai hoặc liệu pháp thay thế hormone cũng có thể gây đau vú. Một số chị em bị đau vú hàng ngày, không chỉ trong chu kỳ kinh nguyệt. Cơn đau này thường liên quan đến đau vai, cổ và nách và có thể tệ hơn vào cuối ngày hoặc sau khi tập thể dục. Một số ít chị em bị đau vú ở mức nghiêm trọng hơn và cần phải điều trị. Tuy nhiên, không phải tất cả các cơn đau vú đều là dấu hiệu của bệnh ung thư.

2. HOẠI TỬ TỔ CHỨC MỠ

Là tình trạng thường gặp ở vú sau khi thực hiện các thủ thuật sinh thiết hoặc chấn thương. Lúc này, ở bầu vú sẽ xuất hiện các khối cứng, đồng thời núm vú cũng bị co kéo.

3. U XƠ TUYẾN VÚ (hay còn gọi là Fibroadenosis)

U xơ tuyến vú là khối u khu trú hoặc khuếch tán, mật độ mềm và lành tính. Bệnh hay gặp ở phụ nữ tuổi sinh đẻ hoặc tiền mãn kinh. Nguyên nhân gây bệnh là do mất cân bằng nội tiết estrogen, progesteron, prolactin.

4. BỆNH NANG VÚ

Bệnh thường xảy ra ở nhóm người từ 30 – 50 tuổi. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do quá trình hoạt động của hệ nội tiết bị rối loạn, khiến các nang xuất hiện theo những khối riêng lẻ. Chúng có thể di động, tập trung lại tạo thành mật độ căng. Đặc biệt khi chọc hút, dịch nang sẽ có màu xanh hoặc màu nâu. Nếu dịch có lẫn máu thì nên tiến hành sinh thiết và làm tế bào dịch.

5. TIẾT DỊCH NÚM VÚ

Trong khoảng thời gian không nuôi con, núm vú tiết dịch có thể là dấu hiệu của các bệnh lý như: giãn hoặc xơ nang ống tuyến, Papilloma ống tuyến, ung thư vú, tăng tiết sữa và vô kinh, vô sinh không phóng noãn khi prolactin tăng. Ngoài ra, việc sử dụng thuốc tránh thai cũng có thể dẫn đến tình trạng này.

6. VIÊM TUYẾN VÚ

Viêm tuyến vú thường xảy ra trong thời kỳ nuôi con. Nguyên nhân là do vi khuẩn xâm nhập vào vú qua những khe hở ở đầu vú hoặc do tắc tia sữa nhưng không được điều trị đúng. Biểu hiện: bên vú bị viêm thường sưng, nóng, đỏ, đau. Ngoài ra, toàn thân có thể sốt, mệt mỏi, đau tức ngực.

7. ÁP XE VÚ

Là tình trạng thường gặp ở thời kỳ nuôi con. Do những ổ viêm tuyến vú phát hiện muộn, các ổ viêm sẽ tạo thành các ổ áp xe, bên trong có chứa mủ. 

8. VÚ BẤT THƯỜNG

Vú bất thường xảy ra trong các trường hợp vú phát triển quá mức, phì đại, hoặc bị teo.

9. U TUYẾN XƠ (còn có tên gọi khác là Fibroadenoma)

Những người ở độ tuổi sinh đẻ (15 – 25 tuổi) là đối tượng dễ mắc phải bệnh này. Biểu hiện đặc trưng của bệnh là các khối u có vỏ bọc xuất hiện ở một hoặc hai bên vú. Các khối u này thường có kích thước to nhỏ khác nhau, chúng rất cứng và có khả năng di động.

– Nguyên nhân: Hoạt động nội tiết bị rối loạn khi người phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ, đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến bệnh.

10. UNG THƯ VÚ

Rối loạn nội tiết, thường xuyên tiếp xúc với các tia xạ, ăn uống không hợp lý,… đều là nguyên nhân dẫn đến ung thư vú.

DANH MỤC GÓI KHÁM TẦM SOÁT BỆNH LÝ TUYẾN VÚ

Siêu âm tầm soát bệnh lý tuyến vú, u vú

Khám với bác sĩ chuyên khoa phụ sản và ngoại khoa

NHỮNG DẤU HIỆU CẦN PHẢI THĂM KHÁM NGAY
  • Biểu hiện tụt núm vú
  • Vết lõm da vú hoặc dày da vú
  • Đau nhức vùng vú hoặc núm vú
  • Dịch từ núm vú đặc biệt dịch có máu
  • Vú có sự thay đổi về kích thước và hình dáng
  • Vết lõm da vú giống như da quả cam, gọi là sần da cam
  • Da vùng vú, quầng vú hoặc núm vú có vảy, đỏ hoặc sưng
  • Xuất hiện khối u ở vú, gần xung quanh vú hoặc dưới nách
ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ CÁC BỆNH LÝ TUYẾN VÚ

Ung thư vú là một trong những bệnh ung thư phổ biến có tỷ lệ mắc cao nhất ở nữ giới Việt Nam và nhiều nước trên Thế giới. Ung thư vú có thể gặp ở bất kỳ nữ giới nào nhưng có một số nữ giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

  • Lười vận động
  • Nghiện rượu bia
  • Nữ giới lớn tuổi
  • Có mô vú dày
  • Thừa cân, béo phì
  • Người trên 60 tuổi, đặc biệt phụ nữ
  • Uống thuốc tránh thai trong thời gian dài
  • Không sinh con, không nuôi con bằng sữa mẹ
  • Từng điều trị bệnh tuyến giáp hoặc ung thư
  • Tiền sử gia đình có người mắc bệnh ung thư vú, mang gen đột biến di truyền